Sơ sinh là gì? Các công bố khoa học về Sơ sinh

Sơ sinh là giai đoạn từ khi trẻ chào đời đến hết 28 ngày tuổi, đánh dấu sự chuyển đổi sinh lý quan trọng từ tử cung ra môi trường bên ngoài. Đây là thời kỳ đặc thù về miễn dịch, dinh dưỡng và nguy cơ bệnh lý, đòi hỏi chăm sóc y tế chuyên biệt để bảo vệ sức khỏe và sự sống còn của trẻ.

Định nghĩa sơ sinh

Giai đoạn sơ sinh (newborn hoặc neonatal) là khoảng thời gian từ khi trẻ chào đời đến hết 28 ngày tuổi, là giai đoạn có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao nhất trong đời người :contentReference[oaicite:0]{index=0}.

Khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong y học, nhi khoa, sản khoa và dịch tễ học để xác định nhóm trẻ có đặc điểm sinh lý, bệnh lý và nhu cầu chăm sóc y tế riêng biệt; trẻ sơ sinh cần được theo dõi chặt chẽ và chăm sóc chuyên biệt :contentReference[oaicite:1]{index=1}.

Phân loại giai đoạn sơ sinh

Giai đoạn sơ sinh thường được chia thành hai phân đoạn dựa trên thời gian sau sinh:

  • Sơ sinh sớm (early neonatal): từ 0 đến 7 ngày tuổi
  • Sơ sinh muộn (late neonatal): từ 8 đến 28 ngày tuổi

Phân chia này giúp định hướng chăm sóc y tế và can thiệp phù hợp. Giai đoạn sớm tập trung vào các biến chứng chu sinh, trong khi giai đoạn muộn thường liên quan đến dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và phát triển cơ bản.

Đặc điểm sinh lý sơ sinh

Trẻ sơ sinh trải qua những thay đổi sinh lý mạnh mẽ khi thích nghi với môi trường ngoài bụng mẹ. Hệ hô hấp và tuần hoàn chuyển từ thân thai phụ thuộc vào nhau sang tuần hoàn độc lập chỉ sau cú hít lấy khí đầu tiên :contentReference[oaicite:2]{index=2}.

Các hệ cơ quan khác như tiêu hóa, gan, thận, miễn dịch cũng đang trong giai đoạn hoàn thiện. Gan dễ gây vàng da sinh lý do khả năng chuyển hóa bilirubin còn hạn chế; hệ miễn dịch chủ yếu phụ thuộc kháng thể mẹ truyền từ nhau thai :contentReference[oaicite:3]{index=3}.

Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng sơ sinh

Thang điểm Apgar là công cụ cơ bản đánh giá sức khỏe trẻ sơ sinh tại 1 và 5 phút sau sinh. Thang điểm dựa trên 5 thành phần: màu da, nhịp tim, phản xạ kích thích, trương lực cơ và hô hấp:

Thành phần 0 điểm 1 điểm 2 điểm
Màu daXanh tímThân hồng, chi tímHồng toàn thân
Nhịp timKhông có<100/phút>100/phút
Phản xạKhông phản ứngNhăn mặtKhóc mạnh
Trương lực cơDuỗi mềmCo nhẹHoạt động tốt
Hô hấpKhôngYếuKhóc to

Thang điểm từ 7–10 là bình thường; 4–6 ở mức trung bình và cần quan sát; dưới 4 là nguy cấp cần hồi sức ngay.

Những bệnh lý thường gặp ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh dễ mắc nhiều bệnh lý do cơ quan chưa hoàn thiện và hệ miễn dịch yếu. Một số bệnh lý phổ biến gồm:

  • Vàng da sơ sinh: Gặp ở 60–80% trẻ sơ sinh. Nguyên nhân sinh lý là do tăng bilirubin gián tiếp từ phá hủy hồng cầu bào thai, kết hợp với chức năng gan chưa hoàn chỉnh. Trong một số trường hợp, vàng da bệnh lý cần điều trị bằng chiếu đèn hoặc thay máu.
  • Suy hô hấp sơ sinh: Thường gặp ở trẻ non tháng do thiếu surfactant gây xẹp phổi (hội chứng màng trong). Ngoài ra, trẻ đủ tháng có thể bị hít phân su hoặc viêm phổi do nhiễm khuẩn chu sinh.
  • Nhiễm khuẩn sơ sinh: Có thể khởi phát sớm (trước 72h) hoặc muộn (sau 72h). Nguyên nhân bao gồm nhiễm từ mẹ (Streptococcus nhóm B, E. coli) hoặc môi trường bệnh viện. Biểu hiện lâm sàng thường mờ nhạt, cần chẩn đoán bằng xét nghiệm và điều trị kháng sinh sớm.
  • Bất thường bẩm sinh: Dị tật tim, hẹp tá tràng, thoát vị hoành, thiểu sản phổi... có thể phát hiện bằng siêu âm tiền sản hoặc biểu hiện sau sinh qua tím tái, nôn, khó thở, chậm tăng cân.

Phát hiện và xử trí sớm các bệnh lý này có vai trò sống còn trong việc giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh toàn cầu.

Chăm sóc sơ sinh thiết yếu

Chăm sóc sơ sinh thiết yếu là các can thiệp y tế đơn giản nhưng quan trọng, thực hiện ngay sau sinh để giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng sống cho trẻ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra các khuyến cáo sau:

  • Tiếp xúc da kề da ngay: Giúp giữ ấm, ổn định nhịp tim và nhịp thở, thúc đẩy gắn kết mẹ con, kích thích tiết sữa.
  • Bú mẹ sớm trong 1 giờ đầu: Colostrum (sữa non) chứa nhiều kháng thể IgA bảo vệ ruột trẻ khỏi nhiễm trùng.
  • Cắt dây rốn muộn: Sau 1–3 phút giúp tăng thể tích máu, dự trữ sắt và giảm thiếu máu.
  • Tiêm vitamin K1: Phòng bệnh xuất huyết do thiếu vitamin K, thường tiêm bắp 1 mg trong 6 giờ đầu.
  • Tiêm phòng viêm gan B: Liều đầu tiên trong 24 giờ để ngăn lây truyền virus từ mẹ sang con.

Những biện pháp này có thể giảm đáng kể tử vong sơ sinh ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình nếu được triển khai đồng bộ.

Tầm quan trọng của sàng lọc sơ sinh

Sàng lọc sơ sinh là chương trình quốc gia tại nhiều nước phát triển nhằm phát hiện sớm các bệnh lý di truyền, nội tiết hoặc chuyển hóa bẩm sinh có thể điều trị nếu phát hiện sớm. Tại Việt Nam, chương trình sàng lọc sơ sinh bắt đầu từ năm 2007 và đang mở rộng.

Các bệnh thường được sàng lọc bao gồm:

  • Suy giáp bẩm sinh
  • Thiếu men G6PD
  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
  • Rối loạn chuyển hóa phenylalanin (PKU)

Quy trình gồm lấy máu gót chân trong vòng 48–72 giờ sau sinh, bảo quản trên giấy thấm và gửi về trung tâm xét nghiệm. Nếu phát hiện bất thường, trẻ được theo dõi và điều trị sớm để ngăn ngừa di chứng thần kinh, chậm phát triển trí tuệ hoặc tử vong.

Chỉ số tăng trưởng và phát triển ban đầu

Trẻ sơ sinh được đánh giá dựa trên các chỉ số cơ bản như cân nặng, chiều dài, vòng đầu và tốc độ phát triển. Trung bình trẻ sinh đủ tháng có:

  • Cân nặng: 2.500–4.000g
  • Chiều dài: 48–52 cm
  • Vòng đầu: 33–35 cm

Trẻ sẽ sụt cân sinh lý 5–10% trong 3–5 ngày đầu và trở lại cân nặng lúc sinh vào ngày thứ 10–14. Sự theo dõi thường xuyên giúp phát hiện sớm các vấn đề về dinh dưỡng, tiêu hóa hoặc nội tiết.

Biểu đồ tăng trưởng chuẩn WHO được sử dụng để so sánh và đánh giá tốc độ phát triển. Việc giám sát tăng trưởng liên tục trong tháng đầu giúp can thiệp sớm nếu có dấu hiệu suy dinh dưỡng hoặc tăng trưởng bất thường.

Vai trò xã hội – y tế của giai đoạn sơ sinh

Sơ sinh là giai đoạn có ý nghĩa chiến lược trong y tế công cộng. Theo WHO, khoảng 47% tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi xảy ra trong 28 ngày đầu đời, chủ yếu do nguyên nhân có thể phòng ngừa hoặc điều trị như nhiễm trùng, ngạt sau sinh, sinh non.

Chăm sóc tốt trong giai đoạn này không chỉ giúp trẻ sống sót mà còn tạo tiền đề phát triển trí tuệ, thể chất bền vững. Đây cũng là nền tảng để xây dựng nguồn nhân lực khỏe mạnh trong tương lai và giảm chi phí y tế cho gia đình – xã hội.

Các chiến lược y tế như chương trình 1.000 ngày đầu đời, sàng lọc sơ sinh, tăng tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế, đào tạo nhân viên hộ sinh… đã được chứng minh là hiệu quả trong giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh toàn cầu.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sơ sinh:

MrBayes 3: Suy luận phát sinh loài Bayesian dưới các mô hình hỗn hợp Dịch bởi AI
Bioinformatics - Tập 19 Số 12 - Trang 1572-1574 - 2003
Tóm tắt Tóm lược: MrBayes 3 thực hiện phân tích phát sinh loài Bayesian kết hợp thông tin từ các phần dữ liệu hoặc các phân tập khác nhau tiến hóa dưới các mô hình tiến hóa ngẫu nhiên khác nhau. Điều này cho phép người dùng phân tích các tập dữ liệu không đồng nhất bao gồm các loại dữ liệu khác nhau—ví dụ: hình thái, nucleotide và protein—và khám phá...... hiện toàn bộ
#phân tích phát sinh loài Bayesian #mô hình hỗn hợp #dữ liệu không đồng nhất #song song hóa #phát sinh loài
Giới thiệu mothur: Phần mềm mã nguồn mở, độc lập với nền tảng, được cộng đồng hỗ trợ để mô tả và so sánh các cộng đồng vi sinh vật Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 75 Số 23 - Trang 7537-7541 - 2009
TÓM TẮT mothur nhắm đến mục tiêu trở thành một gói phần mềm toàn diện cho phép người dùng sử dụng một phần mềm duy nhất để phân tích dữ liệu chuỗi cộng đồng. Phần mềm này xây dựng dựa trên các công cụ trước đó để cung cấp một gói phần mềm linh hoạt và mạnh mẽ cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự. Như một nghiên cứu điển hình, chúng tôi đã sử dụng moth...... hiện toàn bộ
Phân Loại Bayesian Điện Biên Để Gán Nhanh Trình Tự rRNA Vào Hệ Thống Phân Loại Vi Khuẩn Mới Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 73 Số 16 - Trang 5261-5267 - 2007
TÓM TẮT Dự án Cơ Sở Dữ Liệu Ribosome (RDP) với bộ phân loại Bayesian đơn giản có thể nhanh chóng và chính xác phân loại các trình tự 16S rRNA của vi khuẩn vào hệ thống phân loại cấp cao hơn mới được đề xuất trong Bản phác thảo phân loại vi khuẩn của Bergey (Ấn bản thứ 2, phát hành 5.0, Springer-Verlag, New York, ...... hiện toàn bộ
#Bộ phân loại RDP #rRNA 16S #phân loại vi khuẩn #biến V2 và V4 #pyrosequencing #so sánh cộng đồng vi sinh vật #biểu hiện khác biệt giữa các mẫu.
Cấu trúc cộng đồng trong các mạng xã hội và mạng sinh học Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 99 Số 12 - Trang 7821-7826 - 2002
Một số nghiên cứu gần đây đã tập trung vào các thuộc tính thống kê của các hệ thống mạng như mạng xã hội và Mạng toàn cầu. Các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý đến một vài thuộc tính dường như phổ biến ở nhiều mạng: thuộc tính thế giới nhỏ, phân phối bậc theo luật công suất, và tính chuyển tiếp của mạng. Trong bài báo này, chúng tôi làm nổi bật một thuộc tính khác được tìm thấy trong nhiều mạ...... hiện toàn bộ
#cấu trúc cộng đồng #mạng xã hội #mạng sinh học #chỉ số trung tâm #phát hiện cộng đồng
Công cụ cải tiến cho việc so sánh chuỗi sinh học. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 85 Số 8 - Trang 2444-2448 - 1988
Chúng tôi đã phát triển ba chương trình máy tính để so sánh các chuỗi protein và DNA. Chúng có thể được sử dụng để tìm kiếm cơ sở dữ liệu chuỗi, đánh giá điểm tương đồng, và xác định cấu trúc định kỳ dựa trên sự tương đồng chuỗi cục bộ. Chương trình FASTA là một biến thể nhạy cảm hơn của chương trình FASTP, có thể được sử dụng để tìm kiếm cơ sở dữ liệu chuỗi protein hoặc DNA và có thể so s...... hiện toàn bộ
Khuếch đại DNA ribosome 16S cho nghiên cứu phát sinh chủng loài Dịch bởi AI
Journal of Bacteriology - Tập 173 Số 2 - Trang 697-703 - 1991
Trình bày một bộ các mồi oligonucleotide có khả năng khởi đầu quá trình khuếch đại enzym (phản ứng chuỗi polymerase) trên một phạm vi rộng các loại vi khuẩn về mặt phát sinh chủng loài và phân loại, cùng với các phương pháp sử dụng chúng và các ví dụ minh họa. Một cặp mồi có khả năng khuếch đại gần như đầy đủ chiều dài DNA ribosome 16S (rDNA) từ nhiều chi vi khuẩn; các mồi bổ sung có ích c...... hiện toàn bộ
Metascape cung cấp nguồn tài nguyên định hướng sinh học cho việc phân tích các tập dữ liệu cấp hệ thống Dịch bởi AI
Nature Communications - Tập 10 Số 1
Tóm tắtMột thành phần quan trọng trong việc diễn giải các nghiên cứu cấp hệ thống là suy diễn các con đường sinh học phong phú và các phức hợp protein có trong các tập dữ liệu OMICs. Việc phân tích thành công yêu cầu tích hợp một bộ dữ liệu sinh học hiện có rộng rãi và áp dụng một quy trình phân tích vững chắc để tạo ra các kết quả có thể diễn giải được. Metascape ...... hiện toàn bộ
#Metascape #phân tích dữ liệu OMICs #con đường sinh học #phức hợp protein #sinh học thực nghiệm
Các gốc tự do trong việc kiểm soát sinh lý chức năng tế bào Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 82 Số 1 - Trang 47-95 - 2002
Tại nồng độ cao, các gốc tự do và các species phản ứng không gốc xuất phát từ gốc tự do có thể gây nguy hiểm cho sinh vật sống và làm tổn thương tất cả các thành phần chính của tế bào. Tuy nhiên, tại nồng độ trung bình, nitric oxide (NO), anion siêu ôxy và các species oxy phản ứng liên quan (ROS) đóng vai trò quan trọng như các chất trung gian điều tiết trong các quá trình tín hiệu. Nhiều ...... hiện toàn bộ
Khái Niệm Liên Tục Sông Ngòi Dịch bởi AI
Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences - Tập 37 Số 1 - Trang 130-137 - 1980
Từ nguồn nước đến cửa sông, các biến số vật lý trong một hệ thống sông ngòi tạo ra một gradient liên tục của các điều kiện vật lý. Gradient này sẽ kích thích một loạt các phản ứng trong các quần thể thành phần, dẫn đến một chuỗi các điều chỉnh sinh học và các mẫu thống nhất về tải, vận chuyển, sử dụng và lưu trữ chất hữu cơ dọc theo chiều dài của một dòng sông. Dựa trên lý thuyết cân bằng...... hiện toàn bộ
#liên tục sông ngòi; hệ sinh thái dòng chảy; cấu trúc hệ sinh thái #chức năng; phân bổ tài nguyên; sự ổn định của hệ sinh thái; sự kế nghiệm cộng đồng; phân vùng sông; địa hình học dòng chảy
CheckM: đánh giá chất lượng của bộ genome vi sinh vật được phục hồi từ các mẫu cô lập, tế bào đơn lẻ và metagenome Dịch bởi AI
Genome Research - Tập 25 Số 7 - Trang 1043-1055 - 2015
Sự phục hồi quy mô lớn của các bộ genome từ các mẫu cô lập, tế bào đơn lẻ và dữ liệu metagenome đã trở nên khả thi nhờ những tiến bộ trong các phương pháp tính toán và giảm đáng kể chi phí giải trình tự. Mặc dù sự mở rộng này của các bộ genome nháp đang cung cấp thông tin chính yếu về tính đa dạng tiến hóa và chức năng của đời sống vi sinh vật, việc hoàn thiện tất cả các bộ reference genom...... hiện toàn bộ
#genome #CheckM #vi sinh vật #ô nhiễm #hoàn chỉnh #metagenome #tế bào đơn lẻ #phương pháp tự động
Tổng số: 5,721   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10